Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng. Đồng thời môi trường bị ô nhiễm, dịch bệnh luôn thường trực và có nguy cơ bùng phát cao… Mặt khác thì giá cả thị trường bất ổn, chu kỳ “mất mùa được giá, được mùa mất giá” vẫn cứ xoay quanh, chi phí vật tư đầu vào (giống, thức ăn,…) vẫn tăng từng ngày làm ảnh hưởng rất lớn tới thu nhập người nông dân trong nghề nuôi tôm. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp nuôi hiệu quả, cải tiến kỹ thuật nhằm giảm thiểu dịch bệnh; giảm chi phí sản xuất; tăng năng suất, nâng cao chất lượng tôm thương phẩm, nâng cao thu nhập là vấn đề rất cần thiết cho nghề nuôi tôm. Để giúp bà con nuôi tôm giảm thiểu rủi ro và mang lại hiệu quả kinh tế cao chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật nuôi tôm 3 giai đoạn giúp tăng năng suất, giảm ảnh hưởng môi trường.
Bố trí hệ thống ao nuôi
Diện tích các ao nuôi ở hệ thống:
STT | Hạng mục | Tỉ lệ diện tích so với tổng diện tích nuôi (%) | Diện tích tham khảo thiết kế (m²) |
1 | Ao gièo | 1 – 2 % | 150 – 200 |
2 | Ao nuôi giai đoạn 2 | 10 – 12 % | 600 – 1000 |
3 | Ao nuôi giai đoạn 3 | 20 – 25 % | 1000 – 2000 |
4 | Ao xử lý nước + ao sẵn sàng | 40 – 50 % | 5000 – 6000 |
5 | Công trình phụ trợ (nhà ở, kho…) | 2 – 4 % | 400 – 500 |
6 | Ao chứa chất thải | 8 – 10 % | 1000 – 1200 |
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Một số lưu ý khi bố trí các ao:
– Ao sẵn sàng nên bố trí 1 dàn quạt nhằm đảo nước tốt, tránh nước bị tù.
– Hệ thống hố xiphong ở các ao nuôi cần bố trí lỏm sâu giữa ao nhằm gom chất thải tốt hơn.
– Ao thải có thể tận dụng mặt nước để nuôi thêm một số loài cá ăn tạp như rô phi, cá đối… nhằm tăng nguồn thu và xử lý nước.
Quy trình nuôi:
Chăm sóc ao ương
Nước trong ao gièo được kiểm tra các chỉ số môi trường và tiến hành gầy floc. Bà con có thể sử dụng nhiều loại vi sinh khác nhau để gây floc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc theo công thức sau: 180l nước sạch + 2kg cám gạo + 2kg thức ăn số 0 + 5kg mật đường +1kg muối ăn + 0,5kg chế phẩm sinh học có thành phần gồm Bacillislicheniformis 108CFU/kg, Bacillus megaterium 108 CFU/kg, Bacillus polymyxa 108 CFU/kg. Sục khí sau 48h thì cho xuống ao, đánh liên tục hàng ngày để tạo floc. Floc có yếu tố quan trọng giúp tôm luôn có lượng thức ăn sẳn sàng, đồng thời floc làm ổn định môi trường ao nuôi tốt hơn, hạn chế sự phát triển của khí độc trong ao gièo.
Lượng thức ăn cho ăn được tính theo trọng lượng và số lượng tôm post khi thả, trung bình từ 1.5-2kg/500.000 post/ngày đầu tiên. Tăng trung bình từ 20-25% lượng thức ăn/ngày tùy theo sức ăn của tôm. Cho ăn 7 lần/ngày trong tuần đầu tiên, giảm xuống 6 lần/ngày trong tuần thứ 2 và 5 lần/ngày trong tuần thứ 3 và thứ 4.
Bổ sung lượng khoáng, vi sinh duy trì floc, kiểm tra chất lượng floc và sức khỏe tôm hàng ngày để có biện pháp xử lý kịp thời và ghi vào nhật ký nuôi. Sau từ 20-25 ngày nuôi tôm đạt trọng lượng từ 1000-2000con/kg thì tiến hành sang qua ao giai đoạn 2.
Ao nuôi giai đoạn 2
Trước khi sang tôm cần kiểm tra các chỉ số môi trường ở ao nuôi, sau đó xả bớt dần đến 50% nước trong ao gièo và bơm nước từ ao nuôi giai đoạn 2 vào ao gièo để thuần tôm, sau đó tiến hành sang tôm.
Trong giai đoạn này lượng thức ăn tính toán được dựa vào trọng lượng tôm theo bảng sau:
Bảng 1: Cho ăn dựa vào trọng lượng tôm.
Trọng lượng tôm (g) | Lượng thức ăn (%) |
2 | 9.5 |
3 | 5.8 |
5 | 5.3 |
7 | 4.1 |
10 | 3.3 |
12 | 3 |
15 | 2.6 |
20 | 2.1 |
25 | 1.5 |
30 | 1.3 |
Ao nuôi giai đoạn 3
Trình tự lấy nước và gầy floc tương tự như giai đoạn 2. Trong giai đoạn này lượng vi sinh sẽ đánh tùy theo môi trường nước của ao nuôi, không sử dụng theo liệu trình trên lý thuyết nhằm hạn chế chi phí. Lượng nước thay cũng đảm bảo trong khoảng từ 20-25%. Thức ăn cũng được tính theo bảng 1 và tình hình thực tế sức ăn của tôm để điều chỉnh phù hợp.
Một số lưu ý khi bà con chăm sóc cho ăn.
– Thời tiết nắng nóng và mưa dông đột ngột nên hạn chế cho ăn và tập trung vào những bữa ăn có điều kiện thời tiết ổn hơn.
– Bổ sung viamin và khoáng vào buổi sáng, men vi sinh đường ruột vào buổi chiều tối vào thức ăn giúp tôm phát triển và tăng sức đề kháng tốt hơn.
– Đảm bảo oxy hòa tan luôn trên 5mg/l.
– Xiphong sạch sau bữa ăn nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của vi khuẩn gây hại và khí độc.
– Nước xiphong được đưa vào ao chứa chất thải và tận dụng để nuôi cá dìa, cá đối, rôphi đơn tính…sau đó thải ra ngoài môi trường hoặc tận dụng lại nguồn nước.
Hiệu quả có thể đạt được
Với giai đoạn 1, lợi ích thấy rõ là giảm chi phí trong tháng nuôi đầu tiên, trong giai đoạn ương, tôm được nuôi ở ao ương có diện tích nhỏ nên dễ quản lý lượng thức ăn. Lượng thức ăn giai đoạn ương thấp hơn nhiều so với so với quy trình nuôi tôm 1 giai đoạn trong 30 ngày đầu (khoảng 30%). Ngoài ra, nuôi tôm 3 giai đoạn giảm được rủi ro về tác động của môi trường, nhiệt độ, môi trường nuôi mới hơn, xử lý môi trường mình chủ động hơn nên hiệu quả nuôi cao hơn.
Trong quá trình nuôi tôm sử dụng men vi sinh không dùng hóa chất và kháng sinh để quản lý các yếu tố môi trường, nên chất lượng tôm nuôi rất đảm bảo, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu.